Kiến thức Doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ trong đấu thầu

Doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ trong đấu thầu

877
doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ trong đấu thầu

Doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ trong đấu thầu phải đáp ứng những tiêu chí như thế nào để tham gia các gói thầu theo quy định của nhà nước. Dưới đây là một số quy định pháp luật cụ thể về hướng dẫn tham gia đấu thầu nhằm giúp các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ tránh khỏi các sai sót trong quá trình thực hiện.

>> Hộ kinh doanh cá thể có mã số thuế không?
>> Người bán hàng online lưu ý về các khoản thuế phải nộp
>> Miễn lệ phí môn bài cho doanh nghiệp mới thành lập

Theo Nghị định số 63/2014/NĐ-CP (Điều 6 Khoản 3) quy định đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là DN cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu.

doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ trong đấu thầu

Khoản 1 Điều 4 Nghị định 39/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DN nhỏ và vừa quy định: DN nhỏ và vừa bao gồm DN siêu nhỏ, DN nhỏ và DN vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:
– Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng
– Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.

Như vậy, tiêu chí lao động là tiêu chí cố định khi xác định DN nhỏ và vừa Ngoài tiêu chí lao động, DN nhỏ và vừa phải đáp ứng thêm một tiêu chí về tài chính đó là tổng nguồn vốn hoặc doanh thu của năm trước liền kề.

Nghị định số 39/2018/NĐ-CP (NĐ39) quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DN nhỏ và vừa (thay thế Nghị định số 56/2009/NĐ-CP và có hiệu lực từ ngày 11/3/2018) cụ thể hóa tiêu chí xác định DN theo quy mô siêu nhỏ, nhỏ và vừa như sau: DN nhỏ trong lĩnh vực xây dựng theo quy định có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng (Điều 6 Khoản 2).

doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ trong đấu thầu

Trong đó, số lao động tham gia bảo hiểm xã hội là toàn bộ số lao động do DN quản lý, sử dụng và trả lương, trả công tham gia bảo hiểm xã hội theo pháp luật về bảo hiểm xã hội (theo quy định tại Điều 8 Nghị định 39/2018/NĐ-CP). Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm được tính bằng tổng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội của năm chia cho số tháng trong năm và được xác định trên chứng từ nộp bảo hiểm xã hội của năm trước liền kề mà DN nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp DN hoạt động dưới 01 năm, số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân được tính bằng tổng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội của các tháng hoạt động chia cho số tháng hoạt động.

Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 39/2018/NĐ-CP, tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán thể hiện trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà DN nộp cho cơ quan quản lý thuế. Trường hợp DN hoạt động dưới 01 năm, tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán của DN tại thời điểm cuối quý liền kề thời điểm doanh nghiệp đăng ký hưởng nội dung hỗ trợ.

Tổng doanh thu của năm là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của DN và được xác định trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà DN nộp cho cơ quan quản lý thuế. Trường hợp DN hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng chưa phát sinh doanh thu thì DN căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vốn quy định tại Điều 9 Nghị định 39/2018/NĐ-CP để xác định DN nhỏ và vừa .

Việc xác định cấp của DN trong lĩnh vực xây dựng cần căn cứ các quy định nêu trên. Theo đó, trường hợp Công ty A có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm lớn hơn 100 người thì không được coi là DN cấp nhỏ và siêu nhỏ.

>> Hộ kinh doanh cá thể có mã số thuế không?
>> Người bán hàng online lưu ý về các khoản thuế phải nộp
>> Miễn lệ phí môn bài cho doanh nghiệp mới thành lập

dùng thử phần mềm kế toán